Kinh
mười điều thiện
Ng�i A-Nan thuật:?
"T�i nghe Phật n�i kinh Thập Thiện
n�y trong khi Ng�i c�ng c�c đệ tử ở
cung Ta-Kiệt La-Long-Vương."
Ta-Kiệt La-Long Vương l� người c�
nh�n duy�n trong ph�p hội n�n Phật
gọi �ng v� dạy:
"Tất cả ch�ng sanh v� t�m tưởng sai
kh�c n�n tạo c�c hạnh nghiệp chẳng
đồng: do hạnh nghiệp ấy, ch�ng sanh
bị lu�n hồi trong s�u c�i. C� những
th�n h�nh, sắc tướng sai kh�c l� do
t�m tạo th�n nghiệp, khẩu nghiệp v�
� nghiệp. Những người c� tr� tuệ, r�
biết nh�n quả, n�n tu thiện nghiệp
để được th�n tướng tốt đẹp, quốc độ
trang nghi�m.
"Long vương! Ngươi thử xem th�n
tướng của Như Lai v� c�c vị Bồ-t�t
c� đủ c�c tướng tốt h�o quang s�ng
ch�i như thế, đều do tu thiện nghiệp
m� được. C�n tất cả ch�ng sanh h�nh
sắc hoặc xấu hoặc tốt, hoặc lớn hoặc
nhỏ, mỗi người đều do tự t�m tạo
nghiệp g�y ra.
"Long vương! Ngươi phải biết Bồ t�t
c� một ph�p c� thể dứt tất cả c�c sự
khổ n�o trong c�c đường dữ, l� lu�n
lu�n quan s�t tu-tập thiện ph�p, l�m
c�c thiện ph�p niệm niệm tăng trưởng;
kh�ng một niệm �c xen lẫn". Thiện
ph�p l� ph�p l�nh. Ph�p ấy l� mười
nghiệp l�nh gồm c�:
A) Về Th�n c� ba:
Kh�ng s�t hại c�c lo�i vật m� n�n
ph�ng sanh
Kh�ng trộm cắp của cải mọi người m�
n�n bố th�
Kh�ng t� hạnh m� n�n tu hạnh trinh
ch�nh.
B) Về Khẩu c� bốn:
Kh�ng n�i dối m� n�i lời th�nh thật
Kh�ng n�i th�u dệt m� n�i lời đ�ng
đắn
Kh�ng n�i ph�n rẽ m� n�i lời h�a
giải
Kh�ng n�i th� �c m� n�i lời dịu ngọt.
C) Về � c� ba:
Kh�ng tham dục m� qu�n bất tịnh.
Kh�ng giận hờn m� qu�n từ bi.
Kh�ng si m� m� qu�n nh�n duy�n.
i. Kh�ng s�t sanh:
Nếu kh�ng s�t sanh th� được mười
ph�p ly n�o (rời c�c khổ n�o):
1.
Th� v� �y cho tất cả ch�ng sanh. (v�
�y = kh�ng sợ h�i)
2.
L�ng từ
bi mở rộng đối với tất cả ch�ng sinh
3.
Trừ
sạch th�i quen giận hờn
4.
Th�n
thể thường được khỏe-mạnh
5.
Tuổi
thọ được l�u d�i
6.
Thường
được Thiện thần hổ trợ
7.
Ngủ
ngon giấc v� kh�ng �c mộng
8.
Trừ hết
c�c mối o�n th�
9.
Khỏi bị sa-đọa v�o ba đường �c (địa
ngục, ngạ quỷ, s�c sanh)
10.
Sau khi chết, được sanh l�n c�i Trời.
ii. Kh�ng trộm cướp:
Nếu kh�ng trộm cướp th� được 10 ph�p
bảo t�n (giữa sự t�n cậy)
1.
Tiền của c� dư kh�ng bị nạn lụt tr�i,
lửa ch�y, con c�i ph� t�n.
2.
Nhiều người �i niệm.
3.
Kh�ng ai phụ bạc.
4.
Mười phương đều t�n th�n.
5.
Kh�ng lo bị tổn hại.
6.
Tiếng tốt được lưu bố.
7.
Ở trong ch�ng được v� �y.
8.
T�i, mạng, sắc, lực v� an lạc biện
t�i đầy đủ.
9.
Thường muốn bố th�.
10.
Khi chết rồi được sanh l�n c�i Trời.
iii. Kh�ng t� hạnh:
Nếu kh�ng t� hạnh th� được bốn m�n
c�ng đức, c�c người thiện tr� thức
đều t�n-th�n.
1.
S�u căn (mắt, tai, mũi, lưỡi, th�n,
�) đều được vẹn to�n.
2.
�oạn trừ hết những sự phiền n�o,
quấy nhiễu.
3.
Kh�ng ai d�m x�m phạm vợ chồng con
c�i.
4.
�ược tiếng tốt, người đời khen ngợi.
iv. Kh�ng n�i dối:
Nếu kh�ng vọng ngữ th� được 5 m�n
c�ng đức:
1.
Miệng thường thơm sạch.
2.
Thế gian v� nh�n thi�n đều k�nh y�u.
3.
Lời n�i kh�ng lầm lộn v� vui vẻ.
4.
Tr� tuệ th� thắng kh�ng ai hơn.
5.
�ược hưởng lạc th� như � nguyện v�
ba nghiệp đều trong sạch.
v. Kh�ng n�i ph�n rẽ:?
Nếu kh�ng n�i ph�n rẽ th� được:
1.
Th�n bền chắc, v� kh�ng ai hại được.
2.
Quyến thuộc bền chắc, v� kh�ng ai
chia rẽ được.
3.
�ức tin bền chắc, v� kh�ng ai xoay
chuyển được.
4.
Ph�p hạnh ki�n cố.
5.
Gặp thầy hiền bạn tốt.
vi. Kh�ng n�i lời th� �c:
Nếu kh�ng n�i th� �c, thời được t�m
m�n tịnh nghiệp:
1.
Lời n�i c� độ lượng.
2.
Lời n�i c� lợi �ch.
3.
Lời n�i đ�ng ch�n l�.
4.
�ược ng�n từ tao nh�.
5.
Lời n�i được v�ng nghe.
6.
Lời n�i được tin d�ng.
7.
Lời n�i kh�ng thể ch� được.
8.
Lời n�i ai cũng ưa th�ch.
Nếu đem t�m c�ng đức ấy hồi hướng
Phật quả về sau l�c th�nh Phật được
phạm �m thanh tướng của Như Lai (�m
thanh của Như Lai chuyển h�a đến tất
cả ch�ng sanh đều thấu hiểu).
vii. Kh�ng n�i th�u dệt:
Nếu kh�ng n�i th�u dệt thời được ba
m�n quyết định:
1.
�ược người tr� thức y�u mến.
2.
C� thể lấy ch�nh tr� giải đ�p c�c
c�u hỏi hợp với ch�nh l�.
3.
Oai đức tột bực trong h�ng nh�n
thi�n.
viii. Kh�ng tham dục:
Nếu kh�ng tham dục thời được 4 m�n
tự tại:
1.
Ba nghiệp (th�n, khẩu, �) được
tự-tại, v� nh�n c�c căn đều đầy đủ.
2.
Của cải kh�ng mất-m�t, hay bị
cướp-giựt.
3.
Ph�c đức tự-tại.
4.
Những sự tốt đẹp sẽ đến với m�nh,
mặc d� m�nh kh�ng mong ước.
ix. Kh�ng giận hờn:
Nếu kh�ng giận hờn th� được:
1.
Kh�ng c� t�m l�m tổn n�o ch�ng sanh.
2.
Kh�ng t�m giận hờn.
3.
Kh�ng t�m tranh gi�nh.
4.
T�m nhu h�a ngay thẳng.
5.
T�m từ-bi như Phật.
6.
Thường l�m lợi-�ch y�n ổn cho c�c
ch�ng-sanh.
7.
Th�n tướng trang nghi�m, ch�ng sinh
đều t�n k�nh.
8.
C� đức nhẫn-nhục, được mau sanh l�n
c�i Phạm-Thi�n.
x. Kh�ng si m�:
Nếu kh�ng t� kiến thời được:
1.
T�m hiểu biết ch�nh đ�ng, được gặp
bạn hiền.
2.
Tin s�u nh�n quả, th� bỏ th�n mạng
chớ kh�ng l�m �c.
3.
Chỉ quy-y Phật, chứ kh�ng quy-y
thi�n thần v� ngoại đạo.
4.
T�m được ngay thẳng, ch�nh-kiến.
5.
Sanh l�n c�i trời, khỏi bị đọa v�o
ba đường �c.
6.
Ph�c huệ kh�n lường, thường tăng l�n
m�i.
7.
Dứt hẳn đường t�, chăm tu đạo ch�nh.
8.
Kh�ng l�ng chấp ng�, bỏ hết �c
nghiệp.
9.
Y�n ở nơi ch�nh kiến.
10.
Khỏi bị nạn dữ.
"Long Vương! tất cả nh�n thi�n đều
nương 10 nghiệp l�nh n�y m� an lập;
tất cả gi�c ngộ của Thanh Văn, Duy�n
Gi�c, tất cả Bồ t�t hạnh v� Phật
ph�p đều nương nơi 10 nghiệp l�nh
n�y m� th�nh tựu, n�n c�c người phải
tu học."
Ta-kiệt La-Long Vương v� đại ch�ng
nghe Phật n�i kinh mười điều n�y rồi,
t�m rất vui mừng, t�n thọ v� tu h�nh.
Lời n�i phụ:
Mười nghiệp l�nh, cũng như mười
nghiệp dữ, đều do th�n, khẩu, � ph�t
khởi ra. Nghiệp dữ v� như cỏ, nghiệp
l�nh v� như l�a, đều mọc chung tr�n
một đ�m ruộng. Cỏ thường l�m chướng
ngại l�a, kh�ng cho sanh trưởng tốt
tươi. Nếu muốn l�a tốt để m�n m�a
thu thập được nhiều, th� phải nhổ
sạch cỏ. Bởi thế, muốn được nghiệp
l�nh, th� cần phải dứt hẳn mười
nghiệp dữ.
H�ng-phục mười nghiệp dữ rồi, mỗi
ng�y cứ ph�t-triển nghiệp l�nh m�i,
th� sẽ được bốn điều lợi �ch sau n�y:
1. Cải tạo th�n t�m:
Th�n t�m con người thường bị
nghiệp-lực chi phối. Sự thực-h�nh
mười nghiệp l�nh sẽ ho�n cải th�n
t�m con người trở th�nh tốt đẹp. V�
dụ: như kh�ng s�t sanh m� lại ph�ng
sanh th� l�ng hung �c sẽ đổi ra l�ng
từ-bi, sự th�-o�n sẽ đổi ra th�nh �n
nghĩa.
2. Cải tạo ho�n cảnh:
Ho�n cảnh cũng như tấm gương lớn
phản-ảnh tất cả những cử chỉ
h�nh-động, đời sống của mỗi người.
Nếu ta cười th� tấm gương cười lại;
nếu ta kh�c, tấm gương cũng kh�c lại.
Cũng thế, nếu ta l�m c�c việc l�nh,
gi�p �ch đồng loại, cứu vớt
ch�ng-sanh th� ho�n-cảnh đối với ta
sẽ trở th�nh cảnh-giới tốt đẹp.
Chẳng hạn, khi ta kh�ng giận hờn,
lại tu hạnh nhẫn-nhục, th� ho�n-cảnh
kh�ng c� sự đấu tranh giết hại, m�
chỉ l� sự tương th�n tương �i.
3. Ch�nh nh�n thi�n giới:
Tu Mười Nghiệp Thiện l� gieo nh�n
tốt để đời sau gặt kết quả đẹp-đẽ l�
sanh l�n c�i Trời, hưởng phước lạc
đầy-đủ.
4. Căn bản Phật quả:
Mười phương ba đời, c�c vị hiền
th�nh tho�t khỏi sanh-tử, chứng quả
v�-thượng, đều lấy mười nghiệp thiện
l�m căn bản; v� mười nghiệp l�nh n�y
c� c�ng-năng ngăn ngừa c�c h�nh vi
độc �c, l�m cho ba nghiệp (Th�n,
Khẩu, �) được thanh tịnh, nhờ đ�,
con người mới tho�t ly sanh tử,
chứng quả Niết-b�n. Nếu đem mười
nghiệp l�nh n�y hồi-hướng cho to�n
thể ch�ng sanh th� sẽ được Phật-quả.
T�m lại, tu Mười Nghiệp Thiện th�
trong đời hiện-tại th�n t�m ta được
cải thiện đẹp-đẽ, ho�n cảnh ta sống
được s�ng-sủa tươi vui, v� trong
tương-lai tr�nh khỏi đọa-lạc chốn
tam-đồ, lại được hưởng phước b�u c�i
Nh�n, Thi�n v� Niết-b�n.
Vậy ước mong tất cả mọi người n�n tu
Mười Nghiệp Thiện để tạo hạnh ph�c
cho m�nh v� cho tất cả ch�ng sanh.